Bài giảng Tiếng Việt Lớp 5 - Chính tả Việt Nam thân yêu - Trường Tiểu học Trung An A

ppt 11 trang mylan 23/12/2025 40
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Tiếng Việt Lớp 5 - Chính tả Việt Nam thân yêu - Trường Tiểu học Trung An A", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_tieng_viet_lop_5_chinh_ta_viet_nam_than_yeu_truong.ppt

Nội dung tài liệu: Bài giảng Tiếng Việt Lớp 5 - Chính tả Việt Nam thân yêu - Trường Tiểu học Trung An A

  1. U HỌC T TIỂ RU G N N G A Ờ CHÍNH TẢ N Ư Việt Nam thân yêu R A T
  2. Chính tả Việt Nam thân yêu
  3. Chính tả Nghe - ghi: Việt Nam thân yêu Việt Nam đất nước ta ơi ! Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn. Cánh cò bay lả dập dờn, Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều. Quê hương biết mấy thân yêu, Bao nhiêu đời đã chịu nhiều thương đau. Mặt người vất vả in sâu, Gái trai cũng một áo nâu nhuộm bùn. Ðất nghèo nuôi những anh hùng, Chìm trong máu chảy lại vùng đứng lên. Ðạp quân thù xuống đất đen, Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa.
  4. - Chữ viết hoa: Việt Nam, Trường Sơn - Chữ khó viết: mênh mông, dập dờn, sớm chiều, in sâu, nhuộm bùn, súng gươm - Chữ phân biệt: nâu lâu VD1: áo nâu, màu nâu, nâu rêu, nâu tây, VD2: lâu đời, sống lâu,..
  5. Chính tả ( Nghe-ghi) Việt Nam thân yêu 2. Tìm tiếng thích hợp với mỗi ô trống để hoàn thành bài văn sau. Biết rằng: 1 : chứa tiếng bắt đầu bằng ng hay ngh 2 : chứa tiếng bắt đầu bằng g hay gh 3 : chứa tiếng bắt đầu bằng c hay k
  6. 1 : chứa tiếng bắt đầu bằng ng hay ngh 2 : chứa tiếng bắt đầu bằng g hay gh 3 : chứa tiếng bắt đầu bằng c hay k Mùng 2 tháng 9 năm 1945 - một ngày 1 đáng ghi 2 nhớ. Hà Nội tưng bừng màu đỏ. Một vùng trời bát ngát 1 cờ, đèn, hoa và biểu ngữ 1 . Các nhà máy đều nghỉ 1 việc. Chợ búa không họp. Mọi hoạt động sản xuất, buôn bán của thành phố tạm ngừng. Già, trẻ, 2 gái , trai đều xuống đường. Mọi người đều thấy mình cần có3 mặt trong . ngày1 hội lớn 3của dân tộc. Buổi lễ kết3 thúc bằng những lời thề độc lập. Đó là ý chí toàn dân Việt Nam kiên 3 quyết thực hiện lời Hồ Chủ tịch trong bản tuyên ngôn: “ . ” Lịch sử đã sang trang. Một kỉ nguyên mới bắt đầu: 3Kỉ nguyên của Độc lập, Tự do, Hạnh phúc.
  7. Ngày độc lập Mùng 2 tháng 9 năm 1945 – một ngày đáng ghi nhớ. Hà Nội tưng bừng màu đỏ. Một vùng trời đất ngát cờ, đèn, hoa và biểu ngữ. Các nhà máy đều nghỉ việc. Chợ búa không họp. Mọi hoạt động sản xuất, buôn bán của thành phố tạm ngừng. Già, trẻ, gái, trai đều xuống đượng. Mọi người đều thấy mình cần có mặt trong ngày hội lớn của dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trước hàng triệu đồng bào. Lời của vị lãnh tụ điền đạm, ấm áp, khúc chiết, rõ ràng; từng câu,từng tiếng đi vào lòng người. Đọc đến nửa chừng, Bác lại dừng lại, hỏi: Tôi nói, đồng bào nghe rõ không? Người người cùng đáp, tiếng dậy vang như sấm: Co...o ó ! Từ giây phút đó, Bác cùng với cả biển người đã hòa làm một. Buổi lễ kết thúc bằng những lời thề độc lập. Đó là ý chí của toàn dân Việt Nam kiên quyết thực hiện lời Hồ Chủ tịch trong bản Tuyên ngôn: “Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và đập lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập.Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết tâm đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cái để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”. Lịch sử đã sang trang. Một kỉ nguyên mới bắt đầu: kỉ nguyên của Độc lập, Tự do, Hạnh phúc Theo Võ Nguyên Giáp
  8. 2. Các từ tìm được: 1 ngày, ngát, ngữ, nghỉ, ngày. 2 ghi, gái. 3 có, của, kết, của, kiên, kỉ. 3.Tìm chữ thích hợp với mỗi ô trống: Đứng trước Đứng trước các Âm đầu i, ê, e âm còn lại Âm “cờ” Viết là k Viết là c Âm “gờ” Viết là gh Viết là g Âm “ngờ” Viết là ngh Viết là ng
  9. Chính tả Việt Nam thân yêu Chữ viết hoa Chữ khó viết Chữ phân biệt Việt Nam, mênh mông, nâu lâu Trường Sơn dập dờn, sớm chiều, in sâu, VD1: áo nâu, nhuộm bùn, màu nâu, nâu súng gươm rêu, nâu tây, VD2: lâu đời, sống lâu,..